Một số điều chỉnh bắt buộc khi áp dụng IFRS lần đầu tiên
Đây là một số các điều chỉnh bắt buộc quan trọng khi doanh nghiệp áp dụng Chuẩn mực Báo cáo Tài chính Quốc tế (IFRS) lần đầu tiên.
Theo quyết định số 345/QĐ-BTC của Bộ Tài chính được ban hành ngày 16/03/2020, một số doanh nghiệp tại Việt Nam được phép tự nguyện áp dụng IFRS (Chuẩn mực Báo cáo Tài chính Quốc tế) trong việc lập và trình bày báo cáo tài chính từ ngày 01/01/2022.
Do đó, việc thực hiện chuyển từ chuẩn mực kế toán hiện hành sang IFRS cho lần đầu tiên áp dụng theo IFRS 01 hiện đang nhận được nhiều sự quan tâm của các doanh nghiệp. Mục tiêu của chuẩn mực này chủ yếu đưa ra các quy định và thủ tục điều chỉnh bắt buộc đối với báo cáo tài chính được lập lần đầu.
Trong bài viết này, mời các bạn cùng tham khảo về một số điều chỉnh bắt buộc khi áp dụng IFRS lần đầu tiên theo IFRS 01 nhé!
IFRS 01 là gì?
IFRS 01 được ban hành lần đầu vào tháng 06/2003 thay thế cho SIC-8 – Lần đầu áp dụng Chuẩn mực Kế toán Quốc tế là Cơ sở Kế toán Cơ bản ban hành vào tháng 04/2001. Sau một vài lần thay đổi nhỏ về nội dung, phiên bản IFRS 01 hiện nay được Hội đồng Chuẩn mực Kế toán Quốc tế (IASB) tái phát hành vào tháng 05/2020 và có hiệu lực cho các báo cáo tài chính được lập lần đầu tiên theo IFRS có năm tài chính bắt đầu vào hoặc sau ngày 01/01/2022.
Mục tiêu của IFRS 01?
Đảm bảo báo cáo tài chính được lập lần đầu theo IFRS và các báo cáo tài chính giữa niên độ cho các kỳ trong năm tài chính đó, bao gồm những thông tin mà:
Minh bạch cho người sử dụng BCTC và có thể so sánh được giữa các kỳ được trình bày.
Đưa ra thời điểm hợp lý cho việc kế toán theo Chuẩn mực Báo cáo Tài chính Quốc tế (IFRS).
Một số điều chỉnh bắt buộc khi áp dụng IFRS lần đầu tiên theo IFRS 01
Ghi nhận các tài sản và nợ phải trả theo quy định của IFRS
Nội dung: Doanh nghiệp cần ghi nhận các tài sản và nợ phải trả theo quy định của IFRS nếu có sự khác biệt với Chuẩn mực kế toán Việt Nam tại thời điểm đầu kỳ trên Báo cáo tài chính.
Ví dụ: Theo IAS 16, các khoản ước tính ban đầu của chi phí tháo dỡ, điều chuyển tài sản, hoàn trả mặt bằng và khôi phục hiện trạng khi mua tài sản được ghi nhận vào nguyên giá TSCĐ trong khi VAS 03 không đề cập đến việc ghi nhận này.
Không ghi nhận các khoản mục tài sản hoặc nợ phải trả nếu IFRS không cho phép việc ghi nhận đó
Nội dung: Doanh nghiệp cần xóa sổ các tài sản và nợ phải trả đã được ghi nhận theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam tại thời điểm đầu kỳ trên Báo cáo tài chính nếu chúng không đủ tiêu chuẩn ghi nhận theo IFRS.
Ví dụ: Theo chế độ kế toán Việt Nam, chi phí trước khi thành lập doanh nghiệp được ghi nhận vào Chi phí trả trước và phân bổ tối đa 3 năm. Mặc khác, IFRS lại không có quy định này, nếu doanh nghiệp ước tính thời gian có thể thu hồi thấp thì có thể ghi nhận trực tiếp vào chi phí trong kỳ.
Phân loại lại số liệu so sánh kỳ trước tất cả khoản mục theo quy định của các IFRS
Nội dung: Doanh nghiệp cần phân loại lại tất cả các khoản mục đã được ghi nhận và trình bày theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam mà các khoản mục này sẽ được trình bày và phân loại khác theo quy định của IFRS.
Ví dụ: Với hướng dẫn về trình bày Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo VAS, Doanh thu tài chính và Chi phí tài chính được trình bày trong Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, khi trình bày Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo thông lệ IFRS, khoản Thu nhập tài chính sẽ được trình bày riêng biệt và không nằm trong Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh.
Xác định lại giá trị tài sản và nợ phải trả
Nội dung: Doanh nghiệp phải xác định lại giá trị tài sản và nợ phải trả theo các quy định của IFRS có hiệu lực, ngoại trừ một số ngoại lệ như được trình bày trong đoạn 13-19 và phụ lục B-E theo IFRS 01.
Ví dụ: Theo IAS 36, nếu doanh nghiệp nhận thấy dấu hiệu có sự suy giảm giá trị của tài sản (giá trị có thể thu hồi thấp hơn giá trị ghi sổ) thì khi đó doanh nghiệp phải ghi nhận lỗ tổn thất tài sản. Trong khi chuẩn mực kế toán Việt Nam không quy định về việc đánh giá tổn thất tài sản.
Theo: RSM Việt Nam
Có thể bạn sẽ thích
-
Sự khác biệt giữa IFRS VÀ VAS (phần 1)
Hãy cùng FTM Việt Nam tìm hiểu một số điểm khác biệt giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) và chuẩn mực BCTC quốc tế (IFRS) nhé!
-
CMA là gì? Toàn tập về Certified Management Accountant
CMA (Certified Management Accountant) là chứng chỉ chứng nhận khả năng chuyên môn về kế toán quản trị và quản trị tài chính được cấp bởi IMA.
-
Tìm hiểu về chứng chỉ Kế toán quản trị Hoa Kỳ CMA
CMA được xem như chuẩn mực toàn cầu cho các nhà quản trị tài chính và kế toán quản trị và là sự chuẩn bị tốt nhất để trở thành CFO.
-
Tài chính ứng dụng #2: Tăng lợi nhuận ngay cả khi không tăng doanh số bằng cách nào?
Mời các bạn cùng khám phá một báo cáo P/L và phương thức phân tích P/L hiệu quả giúp tìm ra những rủi ro tiềm ẩn trong doanh nghiệp.
-
Học ngành nào thì được thi chứng chỉ kế toán viên?
Một trong các điều kiện dự thi chứng chỉ hành nghề kế toán là có bằng tốt nghiệp đại học trở lên về chuyên ngành Tài chính, Ngân hàng, Kế toán, Kiểm toán.
-
FTMS đào tạo level cao nhất trong CFA – CFA Level 3 khai giảng trong tháng 8
FTMS là một trong số ít những trung tâm đào tạo đủ cả 3 level của CFA. Đặc biệt, CFA Level 3 được đánh giá là vô cùng khó và phức tạp, đòi hỏi chất lượng giảng dạy cao cấp, chuyên sâu.
-
Vai trò kế toán tài chính trong định hình tương lai xanh
Một số chuyên gia tài chính tin rằng đây là lúc chúng ta có thể đặt cược vào tài chính xanh để xây dựng kinh tế trên một nền tảng công bằng hơn.
-
Học môn P1 – Kế toán quản trị trong chương trình CIMA để làm gì
P1 – Kế toán quản trị là môn học ở phần kiến thức về kỹ năng chuyên môn thuộc cấp độ thừa hành (Operational level) trong chương trình CIMA.
-
Học viên nói gì về khóa học ACCA tại FTMS Việt Nam?
Hãy cùng điểm qua những thông tin ấn tượng của các bạn học viên về những kỉ niệm khi học ACCA ở FTMS Việt Nam nhé!
Bình luận